Các Thông Số SPD Trong IEC 61643-11 & EN 61643-11
Thiết bị chống sét lan truyền (SPD-Suge Protection Divice) hay còn gọi là thiết bị triệt xung điện áp đột biến là các sản phẩm mang tính đặc thù trong ngành điện, trên tài liệu hoặc sản phẩm hiển thị các ký hiệu và tham số để mô tả đặc tính riêng của chúng. Dựa vào các tham số này chúng ta có thể hiểu và so sánh tính năng kỹ thuật của các thiết bị, để sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất.
Thiết
bị chống sét lan truyền (SPD-Suge Protection Divice) hay còn gọi là thiết bị
triệt xung điện áp đột biến là các sản phẩm mang tính đặc thù trong ngành điện,
trên tài liệu hoặc sản phẩm hiển thị các ký hiệu và tham số để mô tả đặc tính
riêng của chúng. Dựa vào các tham số này chúng ta có thể hiểu và so sánh tính
năng kỹ thuật của các thiết bị, để sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất.
Vậy
ký hiệu & thông số của thiết bị chống sét có ý nghĩa gì ?
Thiết bị chống sét lan truyền (Surge Protection Device –
SPD).
Là
thiết bị nhằm hạn chế sự quá áp đột biến lan truyền trên đường dây bằng cách
chuyển hướng dòng điện nguy hiểm này sang nơi khác một cách an toàn. Chúng có
chứa ít nhất một linh kiện phi tuyến. Loại SPD một cổng được đấu nối song song
hoặc loại SPD 2 cổng được đấu nối tiếp.
Mức /nhóm thiết bị chống sét (Type of surge protectors).
Các thiết bị chống sét nguồn điện AC được
chia thành 3 loại theo tiêu chuẩn IEC 61643-11 và EN 61643-11 theo 3 mức độ thử
nghiệm khác nhau. Các mức độ kiểm tra này sẽ phụ thuộc vào vị trí lắp đặt của
SPD trong mạng lưới AC và các điều kiện bên ngoài. Thông số này phân thành
3 loại:
1.
Thiết bị chống sét mức 1 (Type 1 Surge Protectors).
Thiết
bị chống sét mức 1 được thiết kế để lắp đặt ở vị trí có nguy cơ bị Sét Đánh Trực Tiếp là rất cao, đặc biệt là khi tòa nhà được trang bị các đầu cột thu sét.
Trong trường hợp này, tiêu chuẩn EN 61643-11 và IEC 61643-11 đòi hỏi SPD phải
được kiểm tra thử nghiệm theo mức 1 (Class 1): kiểm tra này được đặc trưng
bởi việc đưa vào xung điện có dạng sóng 10/350 μs để mô phỏng các hệ quả dòng
sét đánh trực tiếp gây ra. Do đó các thiết bị loại 1 phải đặc biệt mạnh mẽ để
dẫn dòng điện xung năng lượng cao. Các thiết bị loại 1 này chúng ta thường gọi
là thiết bị cắt sét sơ cấp.
2.
Thiết bị chống sét mức 2 (Type 2 Surge Protectors).
Thiết bị cắt sét lan truyền Type 2được
thiết kế để lắp đặt tại ngõ vào của hệ thống điện, trong tủ phân phối chính,
hoặc gần các thiết bị nhạy cảm mà công trình không trang bị Kim thu sét.
Thiết bị được kiểm tra theo bài kiểm tra mức II (Class 2) theo tiêu chuẩn
IEC61643-11 hoặc EN61643-11 và dựa trên dòng xung dạng sóng 8/20μs. Các
thiết bị loại 2 này chúng ta thường gọi là thiết bị cắt sét thứ cấp.
3.
Thiết bị chống sét mức 3 (Type 3 surge protectors).
Trong
trường hợp đối tượng cần bảo vệ là các thiết bị điện tử rất nhạy cảm với dòng
điện hoặc nằm tách biệt thì chúng cần phải được bảo vệ lặp lại thêm lần nữa:
những SPD năng lượng thấp này là mức 2 hoặc 3. Các bộ chống sét cho các thiết bị đầu cuối này
được thử nghiệm với một dạng sóng kết hợp (1,2/50μs – 8/20μs) theo bài kiểm tra
cấp III (class 3).
Kiểu
bảo vệ (Methods of protection).
Đây là
thông số chỉ ra kiểu hay hướng bảo vệ trong SPD, chúng có thể kết nối kiểu
Pha – Đất (L-G) (kiểu thông thường), Pha – Trung tính (L-N) (kiểu so lệch),
hoặc kết hợp cả hai. Các kiểu kết nối này được gọi là kiểu bảo vệ.
Cảnh
báo của thiết bị chống quá áp (Overvoltage protector alarm).
Thông
số này biểu hiện có hay không và kiểu báo hiệu về tình trạng hoạt động của SPD.
Cảnh báo hư hỏng có thể bằng chỉ thị màu trực quan, bằng đèn Led, bằng chuông
reo hoặc được trang bị tiếp điểm cho phép kết nối cảnh báo từ xa. Cảnh báo cho
biết SPD ngắt kết nối trong trường hợp hỏng để tránh sự cố trên hệ thống
điện.
Điệp
áp định mức – Un (Nominal voltage).
Tham
số về giá trị của điện áp xoay chiều hay một chiều của đường dây trong điều
kiện bình thường để các SPD hoạt động chính xác.
Điện
áp hoạt động tối đa – Uc (Maximum operating voltage).
Thông
số này chỉ ra SPD còn có thể hoạt động liên tục với mức điện áp cụ thể nào đó,
nếu cao hơn mức này thì SPD sẽ bị hư hỏng.
Điện áp làm việc danh định
của hệ thống điện Un
|
Điện áp làm việc liên tục
SPD Uc
|
TT & TN
|
IT
|
SPD Pha-Trung Tính hoặc
Pha-Đất (TN & TT)
|
SPD Pha-Đất hoặc Trung
tính-Đất (IT)
|
120/208
|
|
180
|
|
127/220
|
220
|
191
|
220
|
220/380
|
380
|
330
|
380
|
230/400
|
400
|
345
|
400
|
240/415
|
415
|
360
|
415
|
277/480
|
480
|
416
|
480
|
Qúa
điện áp ngắn hạn – UT (Temporary overvoltage).
Quá
điện áp ngắn hạn UT (TOV) là giá trị R.M.S. tối đa mà
SPD có thể chịu được trong 5 giây mà không bị hư hỏng. Trong nhiều trường
hợp, thông số UT bằng hoặc vượt trội so với Uc. Một
bài kiểm tra bổ sung là cần thiết cho hệ thống điện xoay chiều TT, để mô phỏng
một quá điện áp tạm thời “cao áp” (TOV) giữa N và PE (áp dụng cho 1200 Vac, 300
A trong 200 ms): sự phù hợp với thử nghiệm này đòi hỏi việc sử dụng các sơ đồ
CT2 (ống phóng khí chuyên biệt giữa N và PE).
Dòng
hoạt động lớn nhất – IL (Maximum working current).
Giá
trị RMS của dòng điện xoay chiều hoặc giá trị của dòng điện liên tục trên một
đường dây ở điều kiện hoạt động bình thường mà SPD vẫn hoạt động chính xác.
Dóng
phóng định mức – In (8/20 μs) (Nominal discharge
current.).
Dòng
phóng điện danh định (In) là mức dòng điện xung một thiết bị chống
sét loại 1 hoặc loại 2 có thể chịu đựng lặp lại (15 xung) mà không bị phá hủy.
Dòng
phóng điện tối đa cho thiết bị Type 2 – Imax (Maximum
discharge current for type 2)
Dòng
phóng điện cực đại (Imax), áp dụng đối với thiết bị chống sét loại
2, là dòng điện xung 8/20μs tối đa mà SPD vẫn có thể chịu được và không bị phá
hủy.
Dòng
phóng điện xung cho thiết bị Type 1 – Iimp (impulse
current for type 1)
Dòng
điện xung (Iimp), được sử dụng trong thử nghiệm cấp 1 (Class I) đối
với SPD loại 1, là dòng xung điện có dạng sóng 10/350μs tối đa SPD có thể chịu
được mà không bị phá hủy. Thử nghiệm này mô phỏng theo hiệu ứng tác động khi
sét đánh trực tiếp vào hệ thống nguồn AC.
Dòng
phóng theo – If (Follow current).
Đây là
thông số về giá trị dòng của hệ thống điện đi qua SPD sau một dòng phóng điện
xung quá áp. Đơn vị là kAeff.
Vsec
|
I load
|
|
32
|
10
|
63
|
100
|
125
|
200
|
315
|
240
|
If
|
10
|
12
|
17
|
22
|
26
|
32
|
38
|
275
|
106
|
128
|
183
|
252
|
289
|
371
|
449
|
320
|
204
|
247
|
356
|
497
|
575
|
751
|
923
|
385
|
309
|
376
|
548
|
779
|
909
|
1213
|
1522
|
400
|
329
|
400
|
586
|
834
|
975
|
1307
|
1648
|
440
|
376
|
459
|
675
|
969
|
1138
|
1540
|
1963
|
480
|
416
|
508
|
752
|
1086
|
1281
|
1750
|
2252
|
Dòng
phóng điện tổng – Itotal (Total discharge current).
Tham
số về tổng lưu lượng dòng phóng điện xung đi qua dây PE hoặc PEN của một SPD đa
cực.
Khả
năng chịu ngắn mạch – Isccr (Short circuits capability).
SPD và
bộ phận ngắt mạch liên quan (cầu chì) được thử nghiệm tại một giá trị dòng ngắn
mạch tối đa (ví dụ: 25kA): giá trị Isccr này cần cao hơn dòng
ngắn mạch của mạng điện tại vị trí lắp đặt thiết bị.
Cấp
độ bảo vệ – Up (Level of protection).
Điện
áp dư hay điện áp sót tối đa của SPD trong quá trình phóng dòng xung 8/20μs
(tại giá trị tối đa của In hoặc Iimp).
Cấp
bảo vệ tại dòng định mức In: Up-In (Level
of protection at In).
Đây là
thông số hiển thị giá trị điện áp sót (hay điện áp dư) của SPD trong quá trình
phóng dòng xung 8/20μs tại một giá trị được xác định (In hoặc Iimp).
Tùy theo nhà sản xuất và công nghệ áp dụng mà Up này sẽ khác
nhau ở cùng một giá trị Un, (với công nghệ VG của
Citel, giá trị Up này là rất thấp)
Điện
áp với sóng kết hợp (điện áp mạch hở cho thiết bị loại 3 – Uo.c (voltage
with combination wave (open circuit voltage) Uo.c. for type 3)
Tham
số này chỉ được sử dụng cho kiểm tra cấp III, áp dụng đối với SPD loại 3 và một
sóng kết hợp (1,2/50 μs trong mạch hở – 8/20 μs trong ngắn mạch).
Thời
gian đáp ứng – tr (response time)
Thông
số thời gian đáp ứng (hay thời gian nhạy đáp) đặc trưng cho tốc độ kích hoạt
bảo vệ của SPD. Nó có thể thay đổi theo độ dốc của dạng sóng áp dụng, mặc dù
nói chung thời gian đáp ứng cho các Varistor được coi là 25 ns, trong khi đối
với bộ phóng điện (Spark Gap) là 100 ns.
Khả
năng khống chế dòng phóng theo (follow up current extinguishing
capability)
Khi
các bộ phóng điện (Spark Gap) hay ống phóng điện khí (gas discharge tube) phóng
điện, chất điện môi bị phá vỡ làm xuất hiện hồ quang điện, và kết quả là xảy ra
sự ngắn mạch giữa 2 dây dẫn được bảo vệ. Khi điện áp làm việc trở lại mức bình
thường, hồ quang điện & sự ngắn mạch phải được khống chế triệt tiêu. Khả
năng dập tắt dòng phóng theo cho biết dòng điện mà thiết bị chống sét có khả
năng tự dập tắt để trở về điều kiện cách điện bình thường.
Năng
lượng đặc trưng W/R cho thử nghiệm Type 1 (Specific energy w/r for
type 1 tests)
Năng
lượng bị tiêu tán bởi dòng điện xung Iimp trên 1 đơn vị điện
trở, bằng với tích phân năng lượng trong điện trở tương đương suốt quá trình
phóng điện. Đơn vị là kJ/Ω or kA2s.
Bảo
vệ quá dòng dự phòng (Backup Overcurrent Protection)
Một
thiết bị bảo vệ quá dòng (cầu chì hoặc thiết bị ngắt điện), là một bộ phận của
hệ thống điện, nằm ở trước TBCS và ở vị trí mà nó có thể bị quá nhiệt và ngắt
mạch để kết thúc sự ngắn mạch mà TBCS không thể thực hiện được
Điện
áp đánh thủng của thiết bị chuyển điện áp (Sparkover voltage of a
voltage switching spd)
Là giá
trị điện áp tối đa trước khi xảy ra sự phóng điện đánh thủng giữa các điện cực
trong khe phóng điện của một SPD.
Nhiệt
độ làm việc – ϑ (working temperature)
Dải
nhiệt độ mà SPD có thể hoạt động bình thường đúng chức năng của chúng.